Thứ Hai, 2 tháng 12, 2013

tổng hợp

CÂU HỎI TỔNG HỢP.

Câu 1: Trong lịch sử, những học thuyết của nhà kinh tế nào thừa nhận, nhà kinh tế nào phủ nhận khủng hoảng kinh tế. Cụ thể.

Thừa nhận
Bác bỏ
-         Hậu cổ điển: R.Malthus
-         Tiếu tư sản: sismondi
-         C.Mác
-         Keynes
-         Cổ điển Anh: D.Ricardo
-         Hậu cổ điển: J.B.Say
-         Tân cổ điển: L.Walras
Ø Nội dung phe thừa nhận:
·        Quan điểm của R.Malthus:
Lợi nhuận là một khoản cộng thêm vào giá cả, xuất hiện là do chuyển nhượng, nhưng ai là ng trả khoản đó? Theo R.M lợi nhuận không thể xuất hiện trong trao đổi giữa các nhà tư bản. Malthus nhận định trong phạm vu khả năng những người đảm nhiệm sản xuất không thể tìm ra lượng cầu có khả năng thanh toán cho phần lượng cung do lợi nhuận đại biểu. Do đó tình trạng sản xuất thừa sẽ xuất hiện. Xã hội chỉ có tư bản và công nhân thì không thể tránh khỏi tai họa đó.
Vì vậy cần có tiêu dùng của giai cấp k sản xuất như quý tộc tăng lữ…một cách hoang phí để tạo lượng cầu cho nhà tư bản nhằm giải quyết tình trạng sản xuất thừa.
·        Quan điểm của Sismondi:
Ông cho rằng khủng hoảng không phải hiện tượng ngẫu nhiên cục bộ trong CNTB, nguyên nhân của khủng hoảng là do sự phân phối.
Theo ông, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản là sản xuất tăng lên còn tiêu dùng tăng không kịp vs sản xuất, bởi quan hệ phân phối k đúng, gây bất bình đẳng về tài sản quá lớn. Ngoài ra, tốc độ tăng tiêu dùng không kịp so vs sản xuất còn có nhiều nguyên nhân:
-         Sự phát triển của CNTB làm phá sản những ng sản xuất nhỏ, làm giảm tiêu dùng.
-         Sự thất nghiệp của ng vô sản làm giảm tiền công và tiêu dùng.
-         Bản thân giai cấp tư sản giảm tiêu dùng để tăng tích lũy.
Như vây, CNTB càng phát triển, sản xuất càng mở rộng dẫn đến tiêu dùng giảm gây ra khủng hoảng kinh tế.
·        Quan điểm của C.Mác:
C.Mác cho rằng, khi nền sản xuất đã xã hội hóa cao độ thì khủng hoảng kinh tế là không thể tránh khỏi. Hình thức đầu tiên và phổ biến của khủng hoảng là khủng hoảng thừa.  Khi khủng hoảng nổ ra, hàng hóa k bán đc, sản xuất phải thu hẹp, doanh nghiệp bị phá sản, công nhân thất nghiệp, thị trường sẽ rối loạn.
Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng là do mâu thuẫn cơ bản của CNTB- mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất với chế độ tư hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Nó đc biểu hiện thành:
-         Mâu thuẫn giữa sản xuất có tổ chức, kế hoạch của từng xí nghiệp với khuynh hướng tự phát vô chính phủ của toàn xã hội.
-         Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rông sản xuất của nhà tư bản với sức mua ngày càng co hẹp của người lao động do bị bần cùng hóa.
-         Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp lao động làm thuê.
·        Quan điểm của Keynes:
Theo ông, nguyên nhân của khủng hoảng đc bắt đầu từ yếu tố tâm lí. Ông đưa ra phạm trù “khuynh hướng tiêu dùng giới hạn” và “hiệu quả giới hạn của tư bản”. Theo ông, tiêu dùng giới hạn là khuynh hướng phân chia phần tiêu dùng tăng thêm cho phần thu nhập tăng thêm. Tiêu dùng giới hạn có xu hướng giảm do khuynh hướng gia tăng tiết kiệm nhanh hơn gia tăng thu nhập. Điều này làm cầu tiêu dùng suy giảm, hàng hóa bị ế thừa, giá hàng hóa giảm, lợi nhuận giảm, làm giảm hiệu quả giới hạn của tư bản, nên doanh nghiệp không muốn đầu tư sản xuất thêm, thậm chí đóng cửa, công nhân bị thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế nổ ra.
Ø Nội dung phe bác bỏ:
·        Lí luận về khủng hoảng kinh tế của D.Ricardo:
Theo Ricardo, trong nền sản xuất  TBCN, sản xuất ngày càng mở rộng phát triển thì lợi nhuận ngày càng cao nên tích lũy tư bản càng lớn.Tích lũy tư bản lớn, tái SX ngày càng mở rộng, cầu về lđộng tăng, giá cả lđộng tăng, tiền công của công nhân tăng, thu nhập của công nhân tăng, sức mua HH trên thị trường tăng, cầu về HH tăng, giá cả HH tăng, lợi nhuận tăng… làm cho nền sản xuất TBCN ko ngừng phát triển, cung luôn phù hợp vs cầu, ko có sản xuất vượt quá tiêu dùng sẽ không có khủng hoảng kinh tế .Tóm lại,CNTB ko có sản xuất thừa, ko có khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, Ricardo cũng nhìn thấy xu hướng giảm sút tỉ suất lợi nhuận là: có thể có hàng hóa nào đó SX ra quá thừa và tràn ngập thị trường, tư bản bỏ vào sản xuất hàng hóa đó sẽ ko đc bù lại. Nhưng điều này ko thể xảy ra đối vs tất cả các hàng hóa.
·        Thuyết tiêu thụ J.B.Say:
Công cụ để CM:
Quy luật thị trường: dưới tác động của CNTB, khối lượng HH bán ra bằng khối lượng HH mua vào (AD=AS) nên ko thể có SX thừa. Do:
-         Hàng hóa đc trao đổi bằng hàng hóa.
-         Người bán đồng thời là người mua.
-         Sản xuất tự tạo ra thị trường.
-         Tiền chỉ là vật trung gian làm cho trao đổi đc thực hiện dễ dàng.
-         Nên cung tự tạo ra cầu
Ông cũng thừa nhận tình trạng SX thừa có thể xảy ra, ông dự kiến có 2 khả năng:
-         SX thừa do sức mua ko đủ:chỉ xảy ra mang tính cục bộ,quy luật thị trường có khả năng tự điều chỉnh
-         Thừa tuyệt đối: điều này thực tế ko bao giờ xảy ra vì nhu cầu của con ng là vô cùng
Ông cho rằng sản xuất thừa chỉ là sự mất cân đối về cơ cấu,còn trên phạm vi toàn xã hội ko thể có khủng hoảng sản thừa nên lí luận này mang tính bao biện, tầm thường.
·        Lí thuyết cần bằng tổng quát của L.Walras:
Khi bán sản phẩm trên thị trường được giá cao hơn chi phí sản xuất doanh nhân sẽ có có lãi vì thế họ mở rộng sản xuất nên phải vay thêm tư bản, thuê thêm công nhân làm cho sức cầu trên TTTB và TTLĐ tăng dẫn đến giá cả của tư bản và lao động tăng kết quả là chi phí sản xuất tăng .
Mặt khác, sản phẩm sản xuất tăng thì sản phẩm hàng hóa trên TTSP tăng nên giá cả hàng hóa giảm làm cho thu nhập của doanh nhân giảm. Khi giá cả của hàng hóa sản xuất tăng thêm ngang bằng chi phí sản xuất ra chúng thì doanh nhân không có lời trong việc sản xuất thêm vì vậy họ không mở rộng sản xuất nữa (không vay thêm tư bản và thuê thêm công nhân nữa) .
Từ đó làm cho giá cả tư bản và lao động ổn định dẫn đến giá hàng hóa ổn định (tiền công, lãi suất, giá hàng tiêu dùng đều ổn định) Khi đó ba thị trường đều đạt được trạng thái cân bằng, nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát (Sự cân bằng tổng quát giữa các thị trường) – Điều này được thực hiện thông qua dao động tự phát của cung cầu và giá cả trên thị trường trong điều kiện tự do cạnh tranh.
Tóm lại, theo L.Walras, nền kinh tế thị trường sẽ có cơ chế tự điều tiết để nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mà không xảy ra khủng hoảng.

Câu 2: Trong lịch sử, trường phái nào đề cao vai trò điều tiết của cơ chế thị trường, trường phái nào đề cao vai trò nhà nước. Cụ thể.

Ø  Trường phái đề cao vai trò của thị trường:
·        Trường phái trọng nông (cổ điển Pháp): học thuyết về trật tự tự nhiên – Quesney.
Theo F.Quesney có 2 loại quy luật tồn tại trong thế giới: quy luật vật lí và quy luật luân lí.
Quy luật vật lí chi phối tác động tới các vấn đề tự nhiên.
Quy luật luân lí chi phối tác động tới các vấn đề kinh tế.
Quy luật luân lí cũng tất yếu, khách quan và tồn tại vĩnh viễn như quy luật vật lí.
Kêu gọi tuân theo quyền tự nhiên và trật tự tự nhiên, đó là quyền chính đáng tối cao và cơ bản.
Thừa nhận vai trò tự do của cá nhân: tự do thân thể, tự do bán sức lao động, tự do cạnh tranh, tư do giao dịch giữa những ng sản xuất…
·        Trường phái cổ điển Anh: A.Smith.
Con người khi tham gia các hoạt động kinh tế ngoài bị chi phối bởi lợi ích cá nahan còn chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan thậm chí đáp ứng nhu cầu của xã hội tốt hơn lợi ích cá nhân.
Điều kiện cần thiết để các quy luật kinh tế khách quan hoạt động: sự tồn tại và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa; nền kinh tế phát triển trên cơ sở tự do kinh tế (tự do sản xuất, tự do liên doanh liên kết, tự do mậu dịch).
Nhà nước không cần thiết phải can thiệp vào nền kinh tế vì bản thân cơ chế thị trường có thể giải quyết hài hòa các mối quan hệ của nền kinh tế.
·        Trường phái Tân cổ điển:
Cân bằng tổng quát – L.Walras
Khi bán sản phẩm trên thị trường được giá cao hơn chi phí sản xuất doanh nhân sẽ có có lãi vì thế họ mở rộng sản xuất nên phải vay thêm tư bản, thuê thêm công nhân làm cho sức cầu trên TTTB và TTLĐ tăng dẫn đến giá cả của tư bản và lao động tăng kết quả là chi phí sản xuất tăng .
Mặt khác, sản phẩm sản xuất tăng thì sản phẩm hàng hóa trên TTSP tăng nên giá cả hàng hóa giảm làm cho thu nhập của doanh nhân giảm. Khi giá cả của hàng hóa sản xuất tăng thêm ngang bằng chi phí sản xuất ra chúng thì doanh nhân không có lời trong việc sản xuất thêm vì vậy họ không mở rộng sản xuất nữa (không vay thêm tư bản và thuê thêm công nhân nữa) .
Từ đó làm cho giá cả tư bản và lao động ổn định dẫn đến giá hàng hóa ổn định (tiền công, lãi suất, giá hàng tiêu dùng đều ổn định) Khi đó ba thị trường đều đạt được trạng thái cân bằng, nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát (Sự cân bằng tổng quát giữa các thị trường) – Điều này được thực hiện thông qua dao động tự phát của cung cầu và giá cả trên thị trường trong điều kiện tự do cạnh tranh.
Điều kiện để có cân bằng tổng quát là: có sự cân bằng giữa thu nhập bán hàng hóa sản xuất thêm và chi phí sản xuất ra chúng (Sự cân bằng giữa giá hàng hóa và chi phí sản xuất).
Lí thuyết giá cả A.Marshall:
Ông tập trung nghiên cứu nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh.
Ông cho rằng: Ở trên thị trường, giá cả đc hình thành một cách tự phát do tác động của mối quan hệ cung cầu. Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường: “Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì sẽ chấm dứt cả khuynh hướng tăng dẫn khuynh hướng giảm, lượng hàng hóa sản xuất, thế cân bằng được thiết lập”.
=> Marshall đề cao sự tự phát của cơ chế thị trường, coi nhẹ sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, tin tưởng cơ chế thị trường tự phát đảm bảo cân bằng kinh tế.
Ø  Trường phái đề cao vai trò của nhà nước:
·        Chủ nghĩa trọng thương:
Chủ nghĩa trọng thương chưa biết đến và không thừa nhận sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan do đó họ đánh giá rất cao vai trò của nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để phát triển kinh tế vì tích luỹ tiền tệ chỉ thực hiện được nhờ sự giúp đỡ của nhà nước. Họ đòi hỏi nhà nước phải tham gia tích cực vào đời sống kinh tế để thu hút tiền tệ về nước mình càng nhiều càng tốt, tiền ra khỏi nước mình càng ít càng phát triển
·        Trường phái Keynes:
Nhà nước phải duy trì cầu đầu tư để kích thích cả đầu tư Nhà nước và tư nhân bằng các chương trình đầu tư lớn (sự tham gia của nhà nước vào kinh tế là cần thiết, không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết).
Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ làm công cụ làm công cụ chủ yếu để điều tiết kinh tế thông qua hai hướng: vừa củng cố lòng tin và sự lạc quan của doanh nhân, vừa bảo đảm bù đắp thâm hụt ngân sách.
Thực hiện “lạm phát kiểm soát” để tăng giá cả hàng hóa, tăng mức lưu thông tiền tệ để giảm lãi suất cho vay, in tiền giấy trợ cấp thâm hụt ngân sách Nhà nước, sử dụng công cụ thuế điều tiết kinh tế.
Khuyến khích mọi hình thức đầu tư (để tạo việc làm và tăng thu nhập).Thậm chí kể cả đầu tư cho chiến tranh.
Khuyến khích tiêu dùng của mọi loại người (tăng tổng cầu). (Đặc biệt khuyến khích tiêu dùng xa hoa của các tầng lớp giàu có).
Ø  Trường phái xem trọng cả 2 bàn tay:
-          Chủ nghĩa tự do mới: Thị trường nhiều hơn, nhà nước can thiệp ít hơn.
-          Trường phái chính hiện đại: coi trọng cả 2 bàn tay của nhà nước và thị trường như nhau.

Câu 3: Quan điểm của các nhà kinh tế trong lịch sử về các vấn đề:

1.      Thất nghiệp – việc làm.
Quan điểm của Say:
Là ng ca ngợi CNTB,J.Say tìm mọi cách để che đậy hậu quả của việc sử dụng chủ trương đưa thêm tiền vào lưu thông, thực hiện lạm phát có kiểm soát để giảm lãi suất nhờ đó kích thích đầu tư tư nhân và các hoạt động kinh tế khác. Theo Keynes, lạm phát có kiểm soát k có j nguy hiểm, mà làm như vậy sẽ duy trì đc tình hình thị trường trong thời kì sản xuất và việc làm giảm sút.máy móc theo lối TBCN. Ông đưa ra ‘thuyết bù trừ’ để giải thích nạn thất nghiệp.
Theo Say,chỉ trong thời kì đầu,việc sử dụng máy móc có 1 số điều bất tiện,gạt bỏ 1 bộ phận công nhân ra và làm cho họ tạm thời ko có việc làm.Nhưng cuối cùng thì công nhân vẫn có lợi vì việc sử dụng máy móc,công ăn việc làm sẽ tăng lên bằng 1 nghề khác.Ông còn cho rằng việc dùng máy móc để sản xuất làm cho hàng hóa rẻ đi,công nhân là ng có lợi nhất.
Theo cách trình bày của Say,công nhân là “g/cấp quan tâm đến thành tựu kĩ thuật của SX hơn tất cả các g/cấp khác”.Thực ra,ông chỉ muốn CM sự hòa hợp lợi ích giữa tư bản và lao động.
Quan điểm của Mác:
Quan điểm của Keynes:
Thất nghiệp là nhân tố gây bất ổn định cho nền kinh tế vì thế Keysnes chủ trương khuyến khích mọi hoạt động có thể nâng cao tổng cầu và khối lượng việc làm, thâm chí cả các hoạt động đầu tư cho chiến tranh, quân sự hóa nền kinh tế. Đầu tư vào lĩnh vực nào cũng tốt, miễn giải quyết được việc làm.
Theo ông, nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp và trì trệ trong nền kinh tế là do cầu tiêu dùng giảm do đó cầu có hiệu quả giảm (tiêu dùng tăng chậm hơn mức tăng thu nhập do khuynh hướng tiết kiệm, ưa chuộng tiền  mặt,...  vì thế cầu tiêu dùng và do đó cầu có hiệu quả giảm). Do đó, cần nâng cầu tiêu dùng, kích thích cầu có hiệu quả. 
Quan điểm của Samuelson:
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động k có việc làm và đang tìm việc làm.
Tỉ lệ thất nghiệp: số ng thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao động.
Thất nghiệp tự nhiên: Đây là mức mà ở đó, các trường lao động khác biệt ở trạng thái cân bằng.
Phân loại:
Căn cứ vào tác động của tiền lương với thị trường lao động: thất nghiệp tự nguyện và k tự nguyện.
Căn cứ vào trạng thái thất nghiệp: thất nghiệp tạm thời, cơ cấu, chu kì.
Biện pháp giảm thất nghiệp: cải thiện dịch vụ thị trường lao động, mở các lớp đào tạo nghề, loại bỏ những trở ngại về chính sách của chính phủ, tạo việc làm công cộng.
2.      Lạm phát:
Quan điểm của Mác:
Quan điểm của Keynes:
Để giảm lãi suất và tăng lợi nhuận, Keynes chủ trương đưa thêm tiền vào lưu thông, thực hiện lạm phát có kiểm soát để giảm lãi suất nhờ đó kích thích đầu tư tư nhân và các hoạt động kinh tế khác. Theo Keynes, lạm phát có kiểm soát k có j nguy hiểm, mà làm như vậy sẽ duy trì đc tình hình thị trường trong thời kì sản xuất và việc làm giảm sút.
Trọng tiền Friedman:
Chủ trương ưu tiên chống lạm phát hơn là chống thất nghiệp (Thậm chí có thể chấp nhận tỉ lệ thất nghiệp cao để ngăn ngừa lạm phát), lạm phát là căn bệnh nan giải của xã hội chứ không phải thất nghiệp.
Chỉ có chính sách tiền tệ mới giữ vai trò chủ đạo tác động đến ổn định và phát triển kinh tế (không phải là các chính sách tài khóa như thuế và chi tiêu), trái với Keynes.
Tư tưởng điều tiết tiền tệ (Friedman) là: chủ động điều tiết mức cung tiền tệ trong từng thời kì phát triển, trong thời kì khủng hoảng kinh tế nên tăng khối lượng tiền tệ, trong thời kì ổn định nên giảm mức cung tiền tệ. Nhìn chung giữ mức cung của tiền tăng với tỉ lệ ổn định (3 - 4% / năm).
Quan điểm của Samuelson:
Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng.
Tác động của lạm phát:
-          Phân phối lại thu nhập và của cải.
-          Thay đổi mức độ và hình thức sản lượng.
Nguồn gốc của lạm phát:
Lạm phát mà mọi người đã dự tính trước
Lạm phát do chấn động của nền kinh tế: lạm phát cầu kéo và chi phí đẩy.
Biện pháp kiểm soát lạm phát:
-          Chấp nhận mức lạm phát và suy thoái kinh tế. Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ trao đổi. Giảm lạm phát bằng tăng thất nghiệp hoặc ngc lại
-          Dùng chỉ số và kĩ thuật thích ứng.
-          Kiếm soát giá cả, tiền lương hay hướng dẫn tự nguyện.
-          Dựa vào kỉ luật thị trường cạnh tranh đê hạn chế tăng giá cả tiền lương.
-          Sử dụng chính sách thu nhập như thuế, trợ cấp
3.      Tiền tệ:
Quan điểm của CNTT:
Họ đồng nhất tiền tệ với của cải, cho rằng tiền tệ mới là tài sản thực sự của một quốc gia, một nước càng có nhiều tiền thì càng giàu có, sự giàu có tích lũy dưới hình thái tiền tệ là sự giàu có muôn đời vĩnh viễn. Đồng thời coi hàng hóa chỉ là phương tiện nhằm gia tăng khối lượng tiền tệ, mục đích của mọi chính sách kinh tế của một quốc gia là làm tăng khối lượng tiền tệ.
Chủ nghĩa trọng thương là trường phái đầu tiên coi trọng vai trò của tiền tệ trong lịch sử kinh tế.
Quan điểm của cổ điển Anh:
Phân biệt được tiền tệ với của cải, sự giàu có không phải ở chỗ có tiền mà là ở chỗ người ta có thể mua được cái gì với tiền. Lưu thông hàng hoá chỉ thu hút được một số tiền nhất định và không bao giờ dung nạp quá số đó
Đều có tư tưởng xác định số tiền cần thiết trong lưu thông và bước đầu đã đi đúng hướng, đặt nền móng cho quy luật lưu thông tiền tệ.Không phải số lượng tiền tệ quyết định giá cả hàng hóa mà chính giá cả hàng hóa quy định số lượng tiền tệ.
Thấy được chức năng phương tiện lưu thông của tiền.
Tuy nhiên:
Chưa thấy đc nguồn gốc và bản chất của tiền tệ khi chưa phân biệt đc tiền giấy với tiền vàng.
Chưa biết đến các chức năng khác của tiền.
Quan điểm của Mác:câu 1 chương C.Mác
Quan điểm của trọng tiền Friedman:
Thứ nhất, cho rằng mức cung tiền tệ là nhân tố quyết đinh đến việc tăng sản lượng quốc gia và do đó ảnh hưởng đến việc làm, giá cả (các biến số của kinh tế vĩ mô).
Cụ thể: tiền cung ứng tăng nhanh hơn mức thu nhập thì dân cư sẽ chi tiêu ngay số tiền đó là cầu tiêu dùng tăng dẫn đến tăng giá và lạm phát.
Ngược lại, tiền cung ứng ít hơn mức cần thiết thì chi tiêu giảm, tổng cầu giảm, hàng hóa bán ra chậm, dẫn đến trì trệ, thu hẹp sản xuất, hiện tượng suy thoái kinh tế và thất nghiệp xảy ra.
Thứ hai, giá cả phụ thuộc vào khối lượng tiền tệ trong lưu thông nên có thể thông qua chính sách tiền tệ để ổn định giá cả, chống lạm phát.

Từ công thức: MV = PQ
Ta có:   V = PQ / M

M - Mức cung tiền tệ
V - Tốc độ lưu thông tiền tệ
P - Giá cả TB của hàng hóa và dịch vụ
Q - Sản lượng (KL hàng hóa và dịch vụ trong năm)
P.Q - GNP danh nghĩa

Tư tưởng điều tiết tiền tệ (Friedman) là: chủ động điều tiết mức cung tiền tệ trong từng thời kì phát triển, trong thời kì khủng hoảng kinh tế nên tăng khối lượng tiền tệ, trong thời kì ổn định nên giảm mức cung tiền tệ. Nhìn chung giữ mức cung của tiền tăng với tỉ lệ ổn định (3 - 4% / năm).
4.      Giá trị: giá trị - lao động, giá trị ích lợi.

Giá trị - lao động
Giá trị ích lợi
Cổ điển Anh:
Khi bàn về nguồn gốc của giá trị hàng hóa, lần đầu tiên trong lịch sử họ đã biết đến nguồn gốc của giá trị chính là do lao động hao phí sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị.
Đến cuối cùng D.Ricardo đã phân biệt đc lao động cá   biệt, lao động xã hội quyết định giá trị hàng hóa. Xem xét đến lượng giá trị hàng hóa, ông nói: “trừ một số hàng hóa quý và hiếm còn đại bộ phận lượng giá trị hàng hóa đc đo lường bằng thời gian lao động và năng suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian lao động”. Vậy lượng giá trị hàng hóa là do thời gian lao động cần thiết quyết định
Do đó đưa ra nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa chính là năng suất lao động và đặt vấn đề về tính chất lao động.
Về cơ cấu giá trị hàng hóa, cuối cùng họ cũng mô tả đầy đủ cơ cấu lượng giá trị, bao gồm 3 bộ phận: c1 (máy móc thiết bị nhà xưởng), v, m, tuy nhiên chưa phân biệt được sự chuyển dịch của c vào sản phẩm như thế nào, và không tính đến yếu tố c2. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá không phải chỉ có lao động trực tiếp, mà còn có cả lao động cần thiết trước đó để sản xuất ra các công cụ, dụng cụ, nhà xưởng dùng vào việc sản xuất ấy.
Trường phái cổ điển Anh đã phân biệt được giá trị hàng hóa và giá cả hàng hóa. giá cả hàng hoá là giá trị trao đổi của nó, những biểu hiện bằng tiền, còn giá trị được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá, ông cũng đã tiếp cận với giá cả sản xuất thông qua việc giải thích về giá cả tự nhiên.
Tuy nhiên vẫn còn có nhiều hạn chế:
Chưa biết đến tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa chưa phân biệt được lao động cụ thể lao động trừu tượng.
Coi giá trị là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật (theo Mác phạm trù này chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá).
Chưa chứng minh được đầy đủ các hình thái biểu hiện của giá trị

Quan điểm của Mác:
Ø  Hiểu được mặt chất của giá trị hàng hóa:
Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi chì là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa.
Ngoài ra khin nghiên cứu tính 2 mặt của lao động sx hàng hóa, ông chỉ ra lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự trao đổi ngang giá.
Ø  Xác định được lượng giá trị:
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy.
Ø  Chứng minh đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
-         Năng suất lao động; cường độ lao động;
-         Mức độ phức tạp của lao động.
Ø  Bổ sung đầy đủ cấu thành lượng giá trị:
So vs trường phái cổ điển Anh, bổ sung thêm C– giá trị cũ trong nguyên vật liệu.
Như vậy cấu thành lượng giá trị hàng hóa W = c + v + m.
Giải thích được các bộ phận di chuyển vào sản phẩm mới như thế nào.
Ø  Chỉ ra các hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa: giá trị trao đổi, giá cả hàng hóa.
Ø  Chứng minh được các hình thức chuyển hóa của giá trị hàng hóa, giá cả sản xuất trong cạnh tranh và giá cả độc quyền trong độc quyền.

J.B.Say:
Nguyên lí giá trị ích lợi của J.B.Say đối lập hoàn toàn với trường phái cổ điển Anh khi cho rằng sản xuất tạo ra giá trị sử dụng, giá trị sử dụng truyền giá trị cho các vật. Giá trị là thước đo tính hữu dụng. Ông ta không phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị do đó che đậy bản chất và đặc thù xã hội của giá trị. J.B.Say cho rằng giá trị càng cao thì tính hữu dụng càng lớn.
Ngay trong lí luận này, Say lại tự mâu thuẫn vs chính mình:ở 1 chỗ khác,ông cho rằng quan hệ cung-cầu cũng quyết định giá trị.Ông nói thước đo giá trị của hàng hóa bằng số lượng các đồ vật mà ng khác đồng ý đưa ra để đổi lấy hàng hóa nói trên.
TP giới hạn thành Viene Áo:
Ø  Lí luận ích lợi giới hạn
Ích lợi là đặc tính cụ thể của vật mà nhờ đó những nhu cầu khác nhau của con ng đc t/m,phân ra thành ích lợi chủ quan,khách quan,ích lợi cụ thể,trìu tượng.
Do nhu cầu của con ng có cường độ khác nhau nên nếu như đc tuần tự t/m thì nhu cầu sẽ có cường độ giảm và theo đà tăng của vật đc đưa ra để t/m nhu cầu thì vật sau sẽ đc đánh giá lợi ích thấp hơn vật trước.Vì vậy vs 1 số lượng sp có giới hạn thì vật đc đưa ra sau cùng sẽ đc gọi là sp giới hạn và ích lợi của vật đó đc gọi là ích lợi giới hạn.
Ích lợi giới hạn là ích lợi của vật đc đưa ra sau cùng để t/m nhu cầu; vật đó có ích lợi nhỏ nhất và quy định lợi ích của tất cả các vật khác.
Thế giới quan giữa ích lợi giới hạn vs số lượng sp đc đưa ra để t/m nhu cầu là tương quan tỉ lệ nghịch.
Ø  Lí luận giá trị giới hạn:
·        Nội dung:
Phủ nhận lí thuyết giá trị lđ của trường phái ‘TS cổ điển’ và C.Mác.
Đưa ra lý thuyết giá trị - ích lợi (giá trị - chủ quan): Theo đó “ích lợi giới hạn” quyết định giá trị của sản phẩm kinh tế, đó là “giá trị giới hạn”, nó quyết định giá trị của tất cả các sản phẩm khác (ích lợi của vật quyết định giá trị - ở đây là: “ích lợi giới hạn”). Muốn có nhiều giá trị phải tạo ra sự khan hiếm.
Về Giá trị trao đổi (GTTĐ): cho rằng GTTĐ là chủ quan, sở dĩ hai người trao đổi sản phẩm cho nhau là vì cả hai đều tin rằng sản phẩm mà mình bỏ ra đối với mình ít giá trị hơn sản phẩm mà mình thu về (ở đây có sự so sánh các sản phẩm, nếu có lợi mới trao đổi, căn cứ vào nhu cầu bản thân).
Ngoài ra,A.Marshall nhà kinh tế thuộc trường phái Cambridge Anh cũng cho rằng nhu cầu về của cải là có giới hạn và khẳng định giá cầu của người mua được quyết định bởi ích lợi giới hạn.



 

chính hiện đại

CHƯƠNG 9: TRƯỜNG PHÁI CHÍNH HIỆN ĐẠI

Câu 1: Phân tích nguyên nhân xuất hiện và đặc điểm phương pháp luận của TP chính hiện đại.

Nguyên nhân xuất hiện
Các lí thuyết kinh tế của trường phái cổ điển mới đều tập trung đề cao vai trò của cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.
Trường phái Keynes và Keynes mới lại đề cao vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế của Nhà nước và phê phán những khuyết tật của thị trường.
Thực tế, nền kinh tế sẽ phát triển không hiệu quả nếu như đề cao quá đáng vai trò của thị trường hoặc vai trò nhà nước. Sự phê phán các trường phái dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa hai chiều hướng (Từ những 60 – 70 của thế kỷ XX).
Từ đó hình thành “Trường phái chính hiện đại”.
Mầm mống về nền kinh tế hỗn hợp có từ những năm cuối thế kỷ thứ XIX, sau chiến tranh thế giới thứ hai nó được nhà kinh tế học Mỹ tên là Hassen nghiên cứu và tư tưởng này tiếp tục được phát triển mạnh mẽ từ những năm 70 của thế kỷ XX
Đặcđiểm của học thuyết kinh tế trường phái chính hiệnđại
Tư tưởng chủ yếu của họ là điều hành một nền kinh tế hiện đại mà thiếu vắng bàn tay của nhà nước hay bàn tay của thị trường chả khác nào vỗ tay bằng 1 bàn tay.
Đặc điểm nổi bật của học thuyết kinh tế trường phái chính hiện đại là:
Vận dụng một cách tổng hợp các lí thuyết và phương pháp của các trường phái kinh tế trong lịch sử nhằm đưa ra lí thuyết làm cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế của Nhà nước tư sản.
 Sử dụng cả phương pháp phân tích vi mô và phân tích vĩ mô để trình bày các vấn đề kinh tế.
Sử dụng nhiều công thức toán học, đồ thị để lí giải các hiện tượng và quá trình kinh tế. Theo đó, nền kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của Nhà nước.

Câu 2: So sánh đặc điểm phương pháp luận của Trường phái chính hiện đại và chủ nghĩa tự do mới.

Trường phái Tân cổ điển
Trường phái chính hiện đại
Chú ý nghiên cứu lĩnh vực trao đổi, lưu thông, nhu cầu
Cố gắng nghiên cứu mọi vấn đề của nền kinh tế ( đặc biệt có thêm lĩnh vực tài chính – tín dụng)
Đề cao sự tự phát của cơ chế thị, coi nhẹ sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, họ tin tưởng cơ chế thị trường tự phát đảm bảo cân bằng kinh tế.
Coi trọng cả hai bàn tay điều tiết của thị trường và nhà nước: điều hành nền kinh tế mà thiếu vắng bàn tay của nhà nước hay bàn tay của thị trường chả khác nào vỗ tay bằng 1 bàn tay.
Sử dụng phương pháp vi mô: từ sự phân tích kinh tế trong các xí nghiệp rút ra kết luận cho toàn bộ nền kinh tế.
Sử dụng cả phương pháp vi mô và vĩ mô: họ sử dụng tổng hợp các quan điểm và phương pháp của các TP kinh tế trước để đưa ra lí thuyết kinh tế của mình nhằm làm cơ sở cho hoạt động của doanh nghiệp và chính sách kinh tế của nhà nước tư sản.
Sử dụng công cụ toán học trong phân tích kinh tế (công cụ, mô hình, đồ thị)
Giống nhau.
Đặt nền móng cho tư tưởng “giới hạn”
Chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng giới hạn: việc tổ chức nền kinh tế phải tuân theo quy luật khan hiếm, phải lựa chọn khả năng sản xuất, phải tính đến quy luật năng suất giảm dần và chi phí tương đối ngày càng cao

Câu 3: Cơ chế thị trường đc P.Samuelson đề cập ntn trong lí thuyết về nền kinh tế hỗn hợp.

Lí thuyết nền kinh tế thị trường nhà nước là tư tưởng trung tâm của TP kinh tế học hiện đại.
Nếu như các nhà kinh tế trường phái cổ điển và tân cổ điển say mê với “bàn tay vô hình” và “cân bằng tổng quát” của thị trường, trường phái Keynes say sưa với “bàn tay hữu hình” của nhà nước thì P.Samuelson chủ trương phân tích nền kinh tế dựa trên cả “2 bàn tay” của thị trường và nhà nước. Ông cho rằng “điều hành nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”. Cụ thể, ông đề cập đến cơ chế thị trường như sau:
Theo Samuelson, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.
-          Sản xuất hàng hóa gì? với số lượng bao nhiêu?
-          Sản xuất hàng hóa như thế nào? Ai là người sản xuất, sản xuất bằng nguồn lực nào, sử dụng kĩ thuật sản xuất nào?
-          Sản xuất cho ai? Ai là người được hưởng các thành quả của những nỗ lực kinh tế, hay sản phẩm quốc dân được phân chia như thế nào?
Những đặc trưng của cơ chế thị trường là:
-          Không phải là sự hỗn độn mà là một trật tự kinh tế
-          Là phương tiện giao tiếp để tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau. Không có bộ não trung tâm, nó vẫn giải được những bài toán mà máy tính lớn nhất ngày nay không thể giải nổi (giải quyết những vấn đề sản xuất phân phối).
-          Không ai thiết kế ra, xuất hiện tự nhiên và cũng thay đổi (luôn luôn thay đổi) như xã hội loài người. Không cá nhân hay tổ chức đơn lẻ nào có trách nhiệm sản xuất, tiêu dùng, phân phối hay định giá.
Thị trường là một quá trình mà trong đó người mua và ng bán một thứ hàng hóa nào đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa.
Các yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường:
-          Hàng hóa và dịch vụ: hàng hóa yếu tố đầu vào như đất đai, lao động tư bản và hàng hóa tiêu dùng, dịch vụ.
-          Cung cầu về hàng hóa trên thị trường.
-          Giá cả của hàng hóa.
Cơ chế thị trường chịu sự điều khiển của “hai ông vua” là người tiêu dùng và kĩ thuật.  (Người tiêu dùng thống trị, điều khiển thị trường nhưng lại bị kĩ thuật hạn chế vì kinh tế không thể vượt qua giới hạn của khả năng sản xuất) Do đó chỉ người tiêu dùng không quyết định được sản xuất cái gì mà còn do: chi phí sản xuất, các qui định kinh doanh.
Vì thế thị trường đóng vai trò trung gian hòa giải sở thích người tiêu dùng và hạn chế của kĩ thuật.
Đặc điểm của cơ chế vận hành:
-          Cơ chế thị trường tự phát đảm bảo cân bằng cung cầu hàng hóa.
-          Lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh. Họ bị lôi cuốn vào những mặt hàng lãi cao lảng tránh những mặt hàng lãi thấp và không có lãi.
Ưu điểm của cơ chế thị trường:
-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.
-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…
-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.
-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phí đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Nhược điểm: Cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:
-          Lạm phát
-          Thất nghiệp
-          Phá hoại tự do cạnh tranh
-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.
-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.
-          Khủng hoảng kinh tế.
-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…
-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).
Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Câu 4: Theo P.Samuelson, tại sao trong nền kinh tế thị trường nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế.

Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế thị trường, P.S chỉ rõ: bàn tay vô hình nhiều khi cũng đưa nền kinh tế đến sai lầm. Đó chính là những khuyết tật vốn có của cơ chế thị trường. Những thất bại này có thể là do tác động bên ngoài gây ra như ô nhiễm môi trường mà doanh nghiệp k phải trả giá cho sự hủy hoại đó; hoặc những thất bại của thị trường do tình trạng độc quyền; khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát và phân phối thu nhập bất bình đẳng…
Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…
Nhà nước có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc của trò chơi kinh tế mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và bản thân chính phủ phải tuân theo
Thứ hai, sửa chữa các thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả. Cụ thể:
-          Đưa ra các luật lệ nhằm hạn chế độc quyền, đảm bảo tính cạnh tranh.
-          Đánh thuế hoặc đưa ra các tiêu chuẩn, thông số cho phép nhằm hạn chế ngoại ứng tiêu cực. Trợ cấp, khuyến khích ngoại ứng tích cực.
-          Đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng thông qua hoạt động của các DN công ích, trợ cấp về tài chính tín dụng cho các DN đó hoạt động hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo sự công bằng. Cơ chế thị trường sinh ra sự phân hóa, bất bình đẳng về thu nhập. Chính phủ có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập thông qua công cụ thuế đối với người có thu nhập cao, trợ cấp cho người có thu nhập thấp (tem phiếu thực phẩm, hỗ trợ y tế, nhà ở xã hội…) hệ thống hỗ trợ chăm sóc người già, người tàn tật, ng thất nghiêp…
Thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ thuế suất, chi tiêu chính phủ, lãi suất thành toán chuyển nhượng, chính sách tiền tệ nhằm khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động kinh tế.

Câu 5: Theo P.Samuelson: “Sau khi tìm hiểu kĩ về bàn tay vô hình chúng ta không nên quá say mê với vẻ đẹp của cơ chế thị trường, coi nó là hiện thân của sự hoàn hảo, tinh túy của sự hài hòa, là ngoài tầm tay con người”. Phân tích câu nói trên.

Câu nói trên thể hiện quan điểm của P.S về cơ chế thị trường. Ông một mặt khẳng định “vẻ đẹp của cơ chế thị trường” nhưng cho rằng không nên quá say mê, tin tưởng vào nó vì bản thân cơ chế thị trường cũng có thể đưa nền kinh tế đến với những sai lầm. Cụ thể:
Ưu điểm của cơ chế thị trường:
-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.
-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…
-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.
-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phí đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Nhược điểm: Cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:
-          Lạm phát
-          Thất nghiệp
-          Phá hoại tự do cạnh tranh
-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.
-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.
-          Khủng hoảng kinh tế.
-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…
-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).
Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…

Câu 6: Theo P.Samuelson, điều hành 1 nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trường thì cũng như định vỗ tay bằng 1 bàn tay. Nhận xét luận điểm. Rút ra ý nghĩa thực tiễn của luận điểm đó.

Vỗ tay phải có cả 2 bàn tay vỗ vào nhau mới tạo ra tiếng kêu, việc vỗ tay bằng một bàn tay thì không thế phát ra tiếng, cũng giống như vây. P.S khẳng định vai trò của cả hai bàn tay trong điều tiết một nền kinh tế, nếu thiếu một trong 2 bàn tay thì nền kinh tế không thể vận hành một cách “khỏe mạnh” được. Cụ thể
Cơ chế thị trường có những ưu điểm mà bàn tay của nhà nước không thể có được:
-          Cơ chế thị trường giúp huy động có hiệu quả các nguồn lực.
-          Kích thích cải tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao đông nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất…
-          Thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội.
-          Làm cho khối lượng hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Tuy nhiên, nếu không có bàn tay của nhà nước can thiệp, cơ chế thị trường có thể gây nên các hiện tượng:
-          Lạm phát
-          Thất nghiệp
-          Phá hoại tự do cạnh tranh
-          Ô nhiễm môi trường: nhà sản xuất chạy đua theo lợi nhuận mà không quan tâm đến các tác động tiêu cực đến môi trường của công nghệ sản xuất.
-          Phân hóa giàu nghèo: cơ chế thị trường có thể đem lại sự phân phối thu nhập bất bình đẳng.
-          Khủng hoảng kinh tế.
-          Ảnh hưởng của độc quyền: sản lượng thấp, giá cả hàng hóa bị đẩy cao, hạn chế sự cải tiến kĩ thuật…
-          Ngoài ra còn các khuyết tật của thị trường khác như: ngoại ứng (tích cực va tiêu cực, không có nhà cung ứng hàng hóa công cộng).
Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trường, nền kinh tế hiện đại cần phối hợp bàn tay vô hình của thị trường với bàn tay hữu hình của nhà nước như thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…
Nhà nước có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc của trò chơi kinh tế mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và bản thân chính phủ phải tuân theo
Thứ hai, sửa chữa các thất bại của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu quả. Cụ thể:
-          Đưa ra các luật lệ nhằm hạn chế độc quyền, đảm bảo tính cạnh tranh.
-          Đánh thuế hoặc đưa ra các tiêu chuẩn, thông số cho phép nhằm hạn chế ngoại ứng tiêu cực. Trợ cấp, khuyến khích ngoại ứng tích cực.
-          Đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng thông qua hoạt động của các DN công ích, trợ cấp về tài chính tín dụng cho các DN đó hoạt động hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo sự công bằng. Cơ chế thị trường sinh ra sự phân hóa, bất bình đẳng về thu nhập. Chính phủ có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập thông qua công cụ thuế đối với người có thu nhập cao, trợ cấp cho người có thu nhập thấp (tem phiếu thực phẩm, hỗ trợ y tế, nhà ở xã hội…) hệ thống hỗ trợ chăm sóc người già, người tàn tật, ng thất nghiêp…
Thứ tư, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ thuế suất, chi tiêu chính phủ, lãi suất thành toán chuyển nhượng, chính sách tiền tệ nhằm khuyến khích hoặc hạn chế các hoạt động kinh tế.
Trong nhiều trường hợp, sự can thiệp của Nhà nước cũng có những hạn chế như có nhiều vấn đề Nhà nước không lựa chon đúng, sự tài trợ của Chính phủ có lúc kém hiệu quả (do chương trình quá lớn, thời gian quá dài), sự ảnh hưởng của chủ quan (Chính phủ bị chi phối bởi thiểu số người, hoặc bởi những người bất tài, tham nhũng,...) dẫn đến việc đưa ra những quyết định sai lầm, không phù hợp với quy luật khách quan, không phản ánh đúng sự vận động của thị trường. Vì vậy theo Samuelson sự can thiệp của Nhà nước chỉ nên giới hạn “trong khuôn khổ khôn ngoan của cạnh tranh”.
Tóm lại, phát triển kinh tế có hiệu quả là phải dựa vào cả “hai bàn tay”:
Cơ chế thị trường(bàn tay vô hình): xác định giá cả, sản lượng trong nhiều lĩnh vực.
Sự điều tiết của Chính phủ (bàn tay hữu hình): bằng các chương trình thuế, chi tiêu và luật lệ.
Ø  Ý nghĩa thực tiễn với nước ta:
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là cần thiết để ngăn ngừa và khắc phục những khuyết tật của thị trường,để thị trường hoạt động có hiệu quả.Thực chất đây là sự mở rộng chức năng của nhà nước khi lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ xã hội hoá cao.
Các chức năng kinh tế của nhà nước đc Samuelson quan tâm như thiết lập khuôn khổ pháp luật,sửa chữa thất bại của thị trường,đảm bảo công bằng xã hội và ổn định nền KT vĩ mô.Đây là những nội dung quan trọng mà các NN đều phải quan tâm khi xây dựng thể chế KTTT mà chúng ta nghiên cứu vận dụng.
Để làm tốt chức năng trên,NN cần sử dụng các công cụ KT vĩ mô.Samuelson đã chỉ ra các công cụ như pháp luật, chương trình KT, chính sách KT trong đó rất coi trọng chính sách tài chính tiền tệ và các công cụ KT khác.Đây là những công cụ ko thể thiếu đc để NN quản lí 1 nền KT thị trường hiện đại
Samuelson nêu quan điểm ko nên tuyệt đối hoá vai trò Kt của NN,cũng ko nên tuyệt đối hoá  vai trò của thị trường trong vận hành 1 nền KT.Đây là 1 tổng kết thực tiễn rất quan trọng mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu,vận dụng trong công cuộc đổi mới để vận hành nền KTTT định hướng XHCN có hiệu quả.


CHƯƠNG 10: TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu 1: Sự phân loại các quốc gia.

Sự phân loại trình độ phát triển các quốc gia chủ yếu dựa trên cơ sở thu nhập GDP bình quân đầu người. Cụ thể:
-          Nhóm các nước có thu nhập thấp, đó là những quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người dưới 935 USD/ người/ năm.
-          Nhóm các nước có thu nhập trung bình, đó là những quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người từ 935 đến 11455 USD/ người/ năm. Cụ thể: các nước có thu nhập trung bình dưới là từ 935 đến 3705 USD/người/ năm. Các nước có thu nhập trung bình trên là từ 3705 đến 11455 USD/ người/ năm.
-          Nhóm các nước thu nhập cao, đó là các quốc gia có thu nhập GDP bình quân đầu người trên 11455 USD/ người/ năm.

Câu 2: Đặc trưng các nước đang phát triển.

Các nước đang phát triển hiện nay dù nằm ở vị trí nào trên bản đồ thế giới cũng vẫn có chung một số nét tương đồng như sau:
Hầu hết từng là các nước thuộc địa dưới sự thống trị của Tây Âu trước đây.
Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đó là nền nông nghiệp nhỏ, phân tán, lao động thủ công lạc hậu.
Dân số đa số sống ở nông thôn: lực lượng lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm tới 65 – 70%; giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao.
Thiếu vốn và công nghệ hiện đại: kĩ thuật sản xuất công nghiệp lạc hâu – quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất thấp, thu nhập GDP bình quân đầu người thấp, tốc độ tăng GDP chậm, tiết kiệm thấp nên tích lũy thấp.
Ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng nguyên liêu và sơ chế.
Dân số tăng nhanh trung bình khoảng >2%. Mật độ dân số đông. Trình độ văn hóa, giáo dục, dân trí thấp.
Nhân dân có sức khỏe kém, chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao. Tuổi thọ bình quân đầu người thấp.
Khoảng cách chênh lệch với các nước phát triến đến vài chục thậm chí vài trăm lần.

Câu 3: Các vấn đề ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và thu nhập bình quân đầu người.
Tăng trưởng kinh tế bền vững là sự tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao và ổn định trong thời gian tương đối dài (từ 20 – 30 năm).
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế:
-          Vốn: đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nói đến vốn phải nói tới tăng trưởng vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ tăng trưởng vốn cao đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn lớn sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh.
-          Con người: Đó phải là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ.
-          Kĩ thuật và công nghệ: kĩ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại là nhân tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, vì nó tạo ra năng suất lao động cao do đó tích lũy đầu tư lớn.
-          Cơ cấu kinh tế: xây dựng đc cơ cấu kinh tế càng hiện đại thì tăng trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững.
-          Thể chế chính trị và quản lí nhà nước: thể chế chính trị càng ổn định, tiến bộ thì tăng trưởng càng nhanh. Nhà nước càng đề ra các đường lối chính sách phát triển nền kinh tế đúng đắn có hiệu quả thì kinh tế càng tăng trưởng nhanh.
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và chất lượng cuộc sống.
Phát triển kinh tế bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế:
-          Lực lượng sản xuất: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao tức công nghệ càng hiện đại, trình độ con người càng cao thì càng thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh bền vững.
-          Quan hệ sản xuất:Quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ngược lại kìm hãm sự phát triển đó.
-          Kiến trúc thượng tầng: tuy là quan hệ phái sinh nhưng kiến trúc thượng tầng có tác động ngược trở lại đối với sự phát triển kinh tế hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, ảnh hưởng sâu sắc nhất đến phát triển kinh tế là yếu tố chính trị.

Câu 4: Nội dung các lí thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Ø  Lí thuyết cất cánh của Rostow:
5 giai đoạn đặc trưng cho sự tăng trưởng & phát triển của 1 quốc gia
a.      Gđoạn XH truyền thống (XH tiền TBCN)
-         Nền kinh tế ko có khoa học kĩ thuật hiện đại
-         Phân bố tài nguyên ko hợp lý, tập trung trong nông nghiệp
-         Cơ cấu xã hội lỗi thời cản trở sự phát triển kinh tế
-         Năng suất, thu nhập bình quân đầu người thấp
-         Giai đoạn chuẩn bị cất cánhPhương pháp khoa học kĩ thuật mới bắt đầu được áp dụng trong nông nghiệp & công nghiệp chế tạo chế biến
-         Hình thành đươc hệ thống ngân hàng để huy động & tập trung vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư
-         Giao thông vận tải được cải thiện
-         Cơ cấu chính trị xã hội có sự thay đổi về căn bản
b.      Giai đoạn cất cánh (20 – 30 năm.)
Giai đoạn này, những trở ngại cho sự tăng trưởng đã được khắc phục
-         Các phương pháp khoa học kĩ thuật mới đc áp dụng rộng rãi, phổ biến
-         Tỷ lệ đầu tư tăng nhanh (5-10%thu nhập quốc dân thuần túy NNP)
-         Các ngành công nghiệp mới ra đời đóng vai trò đầu tàu thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành khác
-         Cơ cấu chính trị xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ
ð Năng suất & sản lượng tăng lên đáng kể
c.      Giai đoạn trưởng thành (60 năm)
Đây là giai đoạn sự tiến bộ được duy trì ổn định
-         Đầu tư vào các nhà máy & thiết bị mới ở mức tương đối cao (10 – 20% NNP)
-         Tốc độ tăng GDP đã vượt quá tốc độ tăng dân số, tăng trưởng khá bền vững
-         Nhiều ngành mới công nghiệp xuất hiện có hàm lượng khoa học cao
-         Nền KT đã xđịnh đc vị trí trong ngoại thương ( cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng)
-         Sự liên kết giữa các thế lực KT & CTrị ngày càng chặt chẽ
d.      Gđoạn tiêu dùng cao(tiêu dùng hàng loạt)
-         Đầu tư cho sx các HH cao cấp, lâu bền & dịch vụ tăng nhanh
-         Lđộng chuyên môn, trí tuệ ngày càng tăng & chiếm ưu thế => dấu hiệu của nền KT tri thức
-         Phúc lợi & an ninh XH ngày càng đc tăng cường
Đây là gđoạn thịnh vượng, XH hoá đạt trình độ cao. Sản lượng, GDP tạo ra do tri thức đạt 70% (hiện nay chưa nơi nào đạt đc trình độ phát triển này)
Ø  Lí thuyết cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài:
4 nhân tố cần thiết cho tăng trưởng kinh tế đối với 1 quốc gia: nhân lực, tài nguyên, vốn và kĩ thuật
-         Nhân lực: ở các nước nghèo: tuổi thọ trung bình thấp,tỉ lệ ng biết chữ cũng thấp. Chỉ số phát triển con ng HDI thấp.Nguồn nhân lực tập trung trong ngành nông nghiệp, sống ở nông thôn => tỉ lệ thất nghiệp trá hình cao (thời gian nông nhàn của nông dân). Các nc nghèo phải quan tâm đầu tư phát triển hệ thống giáo dục quốc dân, đầu tư cho chương trình y tế cộng đồng, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tạo thêm việc làm, khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình.
-         Tài nguyên: ở các nc nghèo: Ít tài nguyên, phân chia cho số dân đông đúc. Tài nguyên quan trọng nhất đối vs họ là đất nông nghiệp.Vì vậy các nc này phải có chế độ canh tác sử dụng đất đai hợp lí, phải đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất lđ, hiệu suất sử dụng ruộng đất
-         Tư bản:Nhìn chung các nước nghèo ít TB mà muốn có tăng trưởng phải có đầu tư, muốn có đầu tư phải có vốn. Trc đây các nước giàu vẫn thường cho các nước nghèo vay & đầu tư cho các nc nghèo. Nhưng trong bối cảnh hiện tại, xu hướng quốc hữu hóa TB nc ngoài làm nản lòng các nhà đầu tư. Về khả năng cho vay, các nc nghèo hiện đang gặp khó khăn vì hầu hết các nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ ko có khả năng thanh toán.vì vậy bài toán đầu tư và tăng trưởng đối vs nc nghèo vẫn là bài toán chưa có lời giải.
-         Kĩ thuật: Các nc nghèo lạc hậu về kĩ thuật nhưng có lợi thế của nc đi sau. Thông qua hợp tác khoa học công nghệ, tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ để tìm cơ hội đi tắt đón đầu,từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
Vòng luẩn quẩn của sự nghèo khổ.
Tiết kiệm, đầu tư thấp – tốc độ tích luỹ vốn thấp –  năng suất thấp – thu nhập bình quân thấp – tiết kiệm tích luỹ vốn thấp – ….
Theo sự phân tích của Samuelson, các nước nghèo trong cái “ vòng luẩn quẩn” của nghèo khổ & ko tự thoát ra được. Muốn thoát ra phải có 1 cú huých từ bên ngoài – “cú huých” khả thi nhất : thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nc ngoài FDI.
Ø  Mô hình kinh tế nhị nguyên của A.Lewis.
Khái niệm Nhị nguyên của A.Lewis
Nền KT gồm có 2 khu vực:
-         Khu vực KT truyền thống(chủ yếu nông nghiệp)
-         Khu vực KT hiện đại do TB nc ngoài đầu tư(chủ yếu công nghiệp)
Nội dung:
-         Các nc nghèo,các nc nông nghiệp ở tình trạng đất chật ng đông.Năng suất lđộng nông nghiệp thấp, thu nhập của lđộng nông nghiệp thấp => thừa lđộng nông nghiệp (thừa lđộng khu vực KT truyền thống) => di chuyển nguồn lđộng dư thừa từ KV nông nghiệp sang KV công nghiệp do Tb nc ngoài đầu tư.
-         Do thu nhập của lđộng nông nghiệp thấp nên ở KV công nghiệp các TB nc ngoài chỉ cần duy trì 1 mức lương cao hơn mức thu nhập của lđộng nông nghiệp là tư bản nc ngoài sẽ đc bổ sung 1 nguồn lao động ko có giới hạn từ khu vực nông nghiệp chuyển sang. Do nguồn cung lđộng ko có giới hạn nên ổn định mức lương ở khu vực kinh tế hiện đại => lợi nhuận các nhà TB nc ngoài thu đc sẽ cao.
Ø  Lí thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước Châu Á – gió mùa của H.Toshima.
Khu vực Châu Á gió mùa: nền văn minh nông nghiệp lúa nước
Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp & hiện tượng nông nhàn: H.Toshima thừa nhận trình trạng thừa lđộng trong nông nghiệp, nhưng chỉ xảy ra ở thời kì nông nhàn, còn vào những lúc đỉnh cao của thời vụ vẫn có hiện tượng thiếu lđộng.
Toshima chủ trương:
Giai đoạn đầu: giữ nguyên lực lượng lao động trong nông nghiệp nhưng phải khắc phục tình trạng thất nghiệp trá hình, tạo thêm việc làm bằng cách: phát triển ngành nghề, dịch vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi => việc làm mở ra, nguồn cung lao động ko đổi => tạo sức ép buộc ngành nông nghiệp phải cơ giới hóa => năng suất lao động nông nghiệp tăng lên. Đây là yếu tố cơ sở kinh tế bền vững cho phép chuyển sang giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: giải phóng lđộng nông nghiệp di dân từ nông thôn ra thành thị. Khi đó nền kinh tế nông nghiệp dần chuyển sang kinh tế công nghiệp
Kết luận của Toshima: công nghiệp hóa nông nghiệp chính là con đường thúc đẩy tăng trưởng phát triển cho 1 quốc gia nông nghiệp thuộc khu vực Châu Á gió mùa.